Phình động mạch chủ bụng vỡ là gì? Các công bố khoa học về Phình động mạch chủ bụng vỡ

Phình động mạch chủ bụng vỡ (hay còn gọi là rạn mạch máu chủ bụng) là tình trạng trong đó mạch chủ bụng bị giãn nở hoặc gãy đứt, dẫn đến mất máu lớn vào trong b...

Phình động mạch chủ bụng vỡ (hay còn gọi là rạn mạch máu chủ bụng) là tình trạng trong đó mạch chủ bụng bị giãn nở hoặc gãy đứt, dẫn đến mất máu lớn vào trong bụng. Tình trạng này thường xảy ra do các nguyên nhân như chấn thương, viêm nhiễm, áp lực cao trong mạch máu chủ bụng.

Phình động mạch chủ bụng vỡ khiến máu chảy ra trong bụng gây ra triệu chứng như đau bụng cấp, nhức bụng kéo dài, căng bụng, đau ngực, nhanh chóng mất máu và có thể dẫn đến sốc nếu không được điều trị kịp thời. Để phát hiện và điều trị tình trạng này, cần thực hiện các xét nghiệm hình ảnh như siêu âm, CT scanner hoặc quan sát và can thiệp phẫu thuật nếu cần thiết.
Phình động mạch chủ bụng vỡ là tình trạng khi mạch chủ bụng (hay còn gọi là aorta) bị phồng lên, giãn nở hoặc gãy đứt, dẫn đến chảy máu vào trong bụng. Mạch chủ bụng là một động mạch lớn nhất trong cơ thể, phục vụ việc cung cấp máu oxy cần thiết cho các cơ quan và mô trong bụng.

Nguyên nhân chính gây ra phình động mạch chủ bụng vỡ là bệnh động mạch chủ bụng giai đoạn muộn (thường xảy ra khi có sự giãn nở, thoái hóa hoặc gãy đứt trong thành mạch), áp lực máu tăng cao trong mạch, chấn thương (như tai nạn giao thông), viêm nhiễm (như viêm mạch máu), hoặc sự yếu tố di truyền.

Triệu chứng của phình động mạch chủ bụng vỡ bao gồm đau bụng cấp tính, nhức bụng kéo dài, cảm giác căng bụng, đau ngực, mất máu nhanh chóng, mệt mỏi, chóng mặt và có thể dẫn đến tình trạng sốc.

Để xác định chẩn đoán, các xét nghiệm hình ảnh như siêu âm bụng, CT scanner hoặc MRI thường được thực hiện để xem cạnh mạch chủ bụng, xử lý hiện tại và kiểm tra sự tồn tại của mất máu trong bụng. Điều trị có thể bao gồm can thiệp phẫu thuật để sửa chữa một phần bị hỏng của mạch chủ bụng hoặc thay thế toàn bộ mạch chủ bụng bằng một tấm ghép mạch. Ở một số trường hợp, cần thực hiện ngay phẫu thuật khẩn cấp để ngăn ngừa tử vong.
Khi bị phình động mạch chủ bụng vỡ, máu sẽ chảy vào bụng và tạo áp lực trong các mô và cơ quan. Đây là một tình trạng rất nguy hiểm và yêu cầu sự can thiệp y tế ngay lập tức.

Triệu chứng của phình động mạch chủ bụng vỡ có thể gồm: đau bụng cấp tính và cực kỳ nhức nhối, có thể lan ra lưng hoặc ngực; cảm giác như có sự căng thẳng mạnh trong bụng; nhịp tim nhanh hoặc mạnh hơn thường lệ; áp lực máu thấp khiến người bệnh cảm thấy mệt mỏi, chóng mặt; da xanh xao, lạnh lẽo; mất máu nhanh, dẫn đến mệt, thách thức việc hoạt động thường ngày.

Để xác định chẩn đoán, các bước xét nghiệm thường được thực hiện bao gồm:

1. Siêu âm: Sử dụng sóng siêu âm để tạo hình ảnh mạch chủ bụng và xác định vị trí phình.

2. CT scanner: Tạo hình ảnh chi tiết về mạch chủ bụng và kiểm tra mức độ phình và sự tổn thương.

3. X-ray: Chụp X-quang để kiểm tra sự tồn tại của khối thể đã vỡ.

Khi chẩn đoán được xác nhận, sự can thiệp thường được thực hiện bằng cách phẫu thuật. Có hai phương pháp phẫu thuật phổ biến:

1. Gắp kẹp mạch: Phẫu thuật gắp kẹp tại chỗ phình và lấp đầy nó bằng tấm ghép, để ngăn chặn sự chảy máu.

2. Ghép thay thế toàn bộ mạch chủ bụng: Phẫu thuật này liên quan đến việc thay thế toàn bộ mạch chủ bụng bằng một tấm ghép mạch.

Thời gian điều trị và phục hồi sau phẫu thuật thường kéo dài và yêu cầu theo dõi cẩn thận từ các chuyên gia y tế.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phình động mạch chủ bụng vỡ":

PHẪU THUẬT THÀNH CÔNG PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG VỠ: KINH NGHIỆM TỪ MỘT TRƯỜNG HỢP
Phình động mạch chủ bụng vỡ là cấp cứu đe dọa tính mạng. Nếu không chấn đoán và can thiệp kịp thời, tỷ lệ tử vong lên đến 90 – 100%[1],[2]. Triệu chứng trầm trọng và bệnh cảnh phức tạp dẫn đến chẩn đoán sai. Phẫu thuật là lựa chọn ưu tiên khi sốc, huyết động không ổn định, giải phẫu học bất lợi. Tuy nhiên, tỷ lệ tai biến, biến chứng và tử vong còn cao. Phân tích ca bệnh nhằm mang lại cách nhìn sâu hơn về chẩn đoán và điều trị phình động mạch chủ bụng vỡ cho đồng nghiệp.
#phình động mạch chủ bụng vỡ #phình động mạch chủ.
Hội chứng chèn ép khoang bụng sau can thiệp nội mạch điều trị vỡ phình động mạch chủ bụng: Báo cáo trường hợp lâm sàng và tổng quan y văn
Đặt vấn đề: Hội chứng chèn ép khoang bụng (ACS) chiếm tỉ lệ 7% sau điều trị vỡ phình động mạch chủ bụng (RAAA). Phẫu thuật mở bụng giải áp khoang bụng là phương pháp quan trọng điều trị ACS, tuy vậy chưa thể đóng vết mổ thành bụng ngay do áp lực khoang bụng còn cao, đặt ra vấn đề chọn thời điểm đóng bụng phù hợp và ứng dụng các phương pháp điều trị hỗ trợ. Phương pháp: Báo cáo ca lâm sàng điều trị ACS thành công sau can thiệp RAAA tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh và khảo cứu y văn. Trường hợp lâm sàng: bệnh nhân nam 61 tuổi nhập viện vì đau bụng trái, kết quả CT scan chẩn đoán RAAA. Bệnh nhân được chuyển viện và điều trị can thiệp nội mạch (rEVAR) cấp cứu. Sau can thiệp 30 phút bụng bệnh nhân căng chướng, tăng áp lực ổ bụng. Bệnh nhân được chẩn đoán ACS và phẫu thuật cấp cứu giải áp khoang bụng. Sau phẫu thuật vết mổ được để hở và khâu che bằng túi nylon vô trùng. Ngày thứ 6 hậu phẫu, bệnh nhân được chỉ định đóng bụng tạm thời, sử dụng hệ thống hút áp lực âm (VAC). Ngày thứ 27 hậu phẫu, bệnh nhân có thể đóng hoàn toàn vết mổ thành bụng và xuất viện. Kết luận: Cần theo dõi áp lực trong khoang bụng sau phẫu thuật mở bụng giải áp điều trị ACS. Khi áp lực trong khoang bụng còn cao, có thể chỉ định đóng cân cơ bụng tạm thời và điều trị VAC hỗ trợ cho đến khi có thể đóng bụng hoàn toàn.
#hội chứng chèn ép khoang bụng #phình động mạch chủ bụng vỡ #phẫu thuật mở bụng giải áp #đóng bụng hoàn toàn #hút áp lực âm
Hệ thống stent-graft nội mạch nitinol mới cho phình động mạch chủ bụng với phân tích phần tử hữu hạn và xác minh thực nghiệm Dịch bởi AI
Rare Metals - Tập 38 - Trang 495-502 - 2019
Phình động mạch chủ bụng (AAA) là một trong những biểu hiện phổ biến và nghiêm trọng nhất của hội chứng động mạch chủ cấp cứu có thể được điều trị bằng phương pháp sửa chữa phình động mạch nội mạch (EVAR), yêu cầu một hệ thống stent-graft được thiết kế đặc biệt. Trong công trình này, một hệ thống stent-graft tự mở rộng từ nickel-titanium (nitinol) được phát triển nhằm mục đích điều trị AAA thông qua các phương pháp phân tích phần tử hữu hạn (FEA) để phân tích cả hành vi mỏi và lực xuyên tâm. Dựa trên phân tích hệ thống các biến thể tham số, một hệ thống stent-graft cuối cùng đã được phát triển thông qua việc chọn lựa và sắp xếp các thành phần stent riêng lẻ, nhắm tới hiệu suất tối ưu cho việc điều trị AAA. Các bài kiểm tra thực nghiệm, thử nghiệm trên động vật và các thử nghiệm lâm sàng đã được thực hiện để xác nhận kết quả. Cả thử nghiệm trên động vật và thử nghiệm lâm sàng đều cho thấy hiệu quả điều trị tương đương với các hệ thống stent-graft Medtronic Endurant (SG).
#phình động mạch chủ bụng #phẫu thuật nội mạch #stent-graft #phân tích phần tử hữu hạn #thử nghiệm lâm sàng #thử nghiệm động vật
Suy thận cấp tính sau sửa chữa phình động mạch chủ bụng vỡ
Hồi cứu các trường hợp sống 24 giờ sau sửa chữa vỡ PĐMCB tại Bệnh viện Chợ Rẫy thời gian từ ngày 1/1/2015 đến 31/12/2019. 65/85 trường hợp sống 24 giờ sau sửa chữa vỡ PĐMCB. Chủ yếu người trên 60 tuổi, hay gặp nhất độ tuổi 60 – 69 (47,7%). Nam gấp 3 lần nữ (49/16). Phẫu thuật mở chủ yếu 87,7%. Sốc có huyết áp dưới 80 mmHg chỉ 6 trường hợp. Phần lớn kẹp ĐMC dưới động mạch thận (73,7 %), trên động mạch thận 15 trường hợp. Suy thận cấp khi nhập viện 15 trường hợp, chủ yếu mức nhẹ (1 điểm). Sau sửa chữa, 38,5% (25/65) trường hợp suy thận, 14/25 trường hợp suy trung bình đến nặng (≥ 2 điểm), lọc máu 16 trường hợp. Các yếu tố vị trí kẹp ĐMC Creatinin, Hb khi nhập viện gây tổn thương thận (p< 0,05). Vị trí kẹp ĐMC tác động mạnh nhất và thuận chiều. Suy thận sau sữa chữa vỡ PĐMCB chiếm tỷ lệ cao hơn báo cáo bằng tỷ lệ lọc máu. Kẹp trên động mạch thận, Creatinin và Hb trước phẫu thuật là các yếu tố chủ đạo gây tổn thương thận.  
#: Phình động mạch chủ bụng vỡ #suy thận sau vỡ phình động mạch chủ #tổn thương thận
Kết quả bước đầu điều trị phình động mạch chủ bụng đoạn dưới thận chưa vỡ bằng phương pháp can thiệp đặt stentgraft
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ngắn hạn trong điều trị phình động mạch chủ bụng đoạn dưới thận chưa vỡ bằng phương pháp can thiệp đặt stent graft tại trung tâm chúng tôi sau 3 năm triển khai đi vào thường quy. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 35 bệnh nhân được chẩn đoán phình động mạch chủ bụng đoạn dưới thận chưa vỡ được điều trị bằng phương pháp can thiệp đặt stent graft tại Viện Tim mạch, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 3 năm 2021. Nghiên cứu mô tả cắt ngang 20 trường hợp hồi cứu, 15 trường hợp tiến cứu, theo dõi trong 3 tháng. Kết quả: Nghiên cứu có 6 bệnh nhân nữ, 29 bệnh nhân nam, tuổi trung bình là 70,1. Phình hình thoi chiếm 88,6%, phình hình túi chiếm 8,6% và một trường hợp phình bóc tách chiếm 2,9%. Đường kính của phình mạch trung bình là 62,94 ± 14,11mm. Khoảng cách từ động mạch thận tới cổ phình mạch trung bình là 29,79 ± 11,18mm. Đường kính cổ trung tâm trung bình là 20,35 ± 3,38mm trong đó đường kính lớn nhất là 28,9mm. Đường kính trung bình động mạch chậu chung trái là 17,27mm, động mạch chậu chung phải là 18,1mm. Góc phình động mạch chủ bụng đoạn dưới thận trung bình là 43,3 ± 22,83 độ, góc lớn nhất là 103,8 độ. Phình động mạch chậu kèm theo có 21 trường hợp. Thời gian can thiệp trung bình 148,74 phút, thành công về mặt kỹ thuật đạt 94,3%. Biến cố trong 30 ngày điều trị gặp 4 trường hợp chiếm 11,4%. Về rò mạch sau đặt stent, ngay khi sau khi đặt stent có 2 trường hợp rò mạch loại I, 5 trường hợp rò mạch loại IV, theo dõi trong 3 tháng có một trường hợp rò mạch loại I kèm di chuyển stent cần can thiệp thì hai, 4 trường hợp tắc mạch chi. Kết luận: Kết quả điều trị phình động mạch chủ bụng đoạn dưới thận chưa vỡ bằng phương pháp can thiệp đặt stent graft cho kết quả ban đầu khả quan với tỷ lệ thành công cao, không có trường hợp tử vong, tỷ lệ biến chứng thấp, tuy nhiên cần có những đánh giá dài hạn hơn để khẳng định kết quả điều trị tổng thể.
#Phình động mạch chủ bụng #can thiệp nội mạch #stent graft
Phình động mạch chủ bụng hình túi trên động mạch thận và dưới động mạch thân tạng kết hợp với tắc động mạch mạc treo tràng trên: Nhân một trường hợp
Phình động mạch chủ bụng hình túi trên động mạch thận và dưới động mạch thân tạng là vị trí khó khăn nhất trong xử trí phình động mạch chủ bụng, đòi hỏi chiến thuật và phương pháp xử trí phải hoàn hảo. Chúng tôi xin báo cáo và chia sẻ chiến thuật xử trí một trường hợp phình động mạch chủ bụng hình túi trên động mạch thận và dưới động mạch thân tạng kết hợp với tắc động mạch mạc treo tràng trên được phẫu thuật cắt túi phình và tạo hình động mạch chủ thành công. Bệnh nhân nam, 34 tuổi, không có tiền sử tăng huyết áp, vào viện vì đau bụng âm ỉ vùng quanh rốn, chụp CT đa dãy động mạch chủ phát hiện túi phình động mạch chủ bụng phía trên động mạch thận phải 5mm; dưới động mạch thân tạng 12mm; kích thước 44,8 × 48,5mm và cổ túi phình rộng 17,6mm. Phẫu thuật qua đường ngực bụng có cắt chân cơ hoành trái, dùng shunt tạm thời đầu trên và đầu dưới túi phình, cắt túi phình và tạo hình thành động mạch chủ bằng miếng vá dacron. Bệnh nhân ổn định hậu phẫu, ra viện sau mổ 10 ngày.
#Phình động mạch chủ bụng #phình động mạch chủ bụng trên thận
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ bụng đoạn dưới động mạch thận bằng mạch máu nhân tạo tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
Mục tiêu: Phẫu thuật mở bụng thay đoạn động mạch chủ bụng bằng mạch máu nhân tạo trong điều trị phình động mạch chủ bụng đoạn dưới động mạch thận là một phẫu thuật phổ biến. Tuy nhiên tỷ lệ tử vong và biến chứng sau mổ phình động mạch chủ bụng vẫn còn là một thách thức cho ngành phẫu thuật mạch máu, đặc biệt bệnh nhân có nguy cơ phẫu thuật cao do lớn tuổi, nhiều bệnh lý phối hợp. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đưa ra những yếu tố tiên lượng cho phẫu thuật và kết quả sớm của phẫu thuật phình động mạch chủ bụng đoạn dưới ĐM thận. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu. Đối tượng là bệnh nhân phình động mạch chủ bụng đoạn dưới thận được phẫu thuật thay đoạn động mạch bằng mạch máu nhân tạo tại Bệnh viện ĐK tỉnh Thái Bình từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 6 năm 2021. Kết quả: Có tất cả 40 trường hợp ( 28 nam và 12 nữ) đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Tuổi trung bình của nghiên cứu là 68,7 ± 8,95 tuổi. Triệu chứng lâm sàng phổ biến là tăng huyết áp, rối loạn chuyển hoá Lipid. Đa số là túi phình hình thoi, đường kính  túi phình trong khoảng 5-8cm chiếm đa số, chiều dài cổ túi phình 1,8 ± 0,75cm. Tỷ lệ thành công của kỹ thuật là 100%. Biến chứng sớm sau mổ hay gặp nhất và viêm phổi. Không có biến chứng về mảnh máu nhân tạo. Có 02 trường hợp tử vong sau mổ do suy đa phủ tạng. Điểm GA (Glasgow Aneurysm) dự báo tự vong tốt. Điểm Hardman dự báo tử vong khá. Kết luận: Phẫu thuật thay đoạn ĐM chủ bụng bằng mạch máu nhân tạo là một phẫu thuật phổ biến với những trương hợp phình ĐM chủ bụng vỡ và những trường hợp phình ĐM chủ bụng không có chỉ định can thiệp nội mạch (EVAR), tuy nhiên cần xác định tốt các yếu tố tiên lượng trước mổ để tránh các biến chứng của phẫu thuật.
#Phình động mạch chủ bụng #Phình động mạch chủ bụng vỡ #mổ mở thay đoạn động phình động mạch chủ bụng
Stent-Grafts cho Phình Động Mạch Chủ Bụng Không Vỡ: Tình Trạng Hiện Tại Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 29 - Trang 332-343 - 2006
Stent-grafts động mạch chủ được giới thiệu vào đầu thập niên 1990 như một phương pháp ít xâm lấn hơn trong việc xử lý các phình động mạch chủ ở những bệnh nhân có khả năng dự trữ tim mạch kém. Số lượng các thủ thuật được thực hiện trên toàn thế giới đã tăng lên một cách đáng kể mặc dù hiện tại vẫn chưa có bằng chứng nào đáng kể về hiệu quả lâu dài so với tiêu chuẩn vàng của phẫu thuật mạch ghép mở. Bài tổng quan này tóm tắt sự tiến hóa của stent-grafts động mạch chủ bụng, các kỹ thuật được sử dụng để đánh giá và triển khai, cũng như tác động của thủ thuật đối với cả bệnh nhân và thiết bị. Việc công bố gần đây của hai thử nghiệm đa trung tâm quốc gia đã xác nhận rằng kỹ thuật nội mạch giảm 2,5 lần tỷ lệ tử vong trong 30 ngày so với phẫu thuật mở. Tuy nhiên, sau 4 năm theo dõi, có sự gia tăng gấp 3 lần nguy cơ can thiệp lại, và tổng chi phí cao hơn 30% với sửa chữa nội mạch. Mặc dù cải thiện về tỷ lệ tử vong liên quan đến phình động mạch vẫn tồn tại trong trung hạn, nhờ vào việc giảm tử vong trong perioperative ban đầu, tỷ lệ tử vong do tất cả các nguyên nhân sau 4 năm thực tế không tốt hơn so với phẫu thuật mở. Dữ liệu lâu dài từ các thử nghiệm ngẫu nhiên đang được chờ đợi cùng với kết quả từ các thử nghiệm mới nhất sử dụng các thiết bị hiện đại. Mặc dù việc quản lý tổng thể các phình động mạch chủ bụng chắc chắn đã hưởng lợi từ sự ra đời của stent-grafts, sửa chữa mở hiện vẫn là phương pháp điều trị tiêu chuẩn vàng.
#stent-grafts #động mạch chủ bụng #phình động mạch #phẫu thuật mạch ghép #kỹ thuật nội mạch
Kết quả sau khi sửa chữa mở phình động mạch chủ bụng bị vỡ ở bệnh nhân >80 tuổi: Một tổng quan có hệ thống và phân tích hồi cứu Dịch bởi AI
World Journal of Surgery - Tập 35 - Trang 1662-1670 - 2011
Vai trò của việc sửa chữa mở trong quản lý phình động mạch chủ bụng bị vỡ (RAAA) ở những bệnh nhân trên 80 tuổi đang gặp phải những nghi ngại về nguy cơ phẫu thuật cao ở nhóm bệnh nhân này. Vấn đề này đã được điều tra trong phân tích hồi cứu hiện tại của các nghiên cứu quan sát. Các nghiên cứu về sửa chữa mở RAAA ở bệnh nhân trên 80 tuổi đã được xác định vào tháng 7 năm 2010. Kết quả tức thì và trung gian được biểu diễn dưới dạng tỷ lệ gộp với khoảng tin cậy 95% (95% CI). Phân tích hồi quy tuyến tính và hồi quy meta đã được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của các biến đến tỷ lệ tử vong ngay sau phẫu thuật. Phân tích gộp của 29 nghiên cứu cho thấy rằng nguy cơ tử vong ngay sau phẫu thuật ở bệnh nhân >80 tuổi cao hơn đáng kể so với ở bệnh nhân trẻ tuổi hơn (tỷ lệ rủi ro 1.440, 95%CI 1.365–1.519, I² 36.8%, P = 0.002; chênh lệch nguy cơ 19.4%, 95% CI 16.4–22.4%, I² 38.8%, P = 0.019). Phân tích gộp của 36 nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tử vong ngay sau phẫu thuật là 59.2% (95% CI 55.7–62.5, I² 35.62). Tỷ lệ tử vong ngay sau phẫu thuật ở bệnh nhân <80 tuổi có mối tương quan tích cực với tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân >80 tuổi (rho: 0.686, P < 0.0001). Dữ liệu sống sót trung gian của 111 bệnh nhân sống sót phẫu thuật có sẵn từ sáu nghiên cứu, và tỷ lệ sống sót gộp của họ ở năm thứ 1, 2 và 3 lần lượt là 82.4, 75.6 và 68.7%. Tỷ lệ sống sót ngay lập tức và trung gian của bệnh nhân >80 tuổi sau khi sửa chữa mở RAAA là chấp nhận được. Những phát hiện này gợi ý một cách tiếp cận tự tin hơn đối với việc sửa chữa khẩn cấp RAAA ở người rất cao tuổi.
#phình động mạch chủ bụng #phẫu thuật #tử vong sau phẫu thuật #bệnh nhân cao tuổi #sửa chữa mở
Xu Hướng 25 Năm Trong Cắt Bỏ Phình Động Mạch Chủ Bụng Dịch bởi AI
Annals of Vascular Surgery - Tập 12 - Trang 436-444 - 2014
Một nỗ lực đã được thực hiện để ghi lại các xu hướng đã xảy ra trong 25 năm qua liên quan đến trình bày lâm sàng, đánh giá trước phẫu thuật, quản lý phẫu thuật và kết quả của bệnh nhân mắc phình động mạch chủ bụng. Kinh nghiệm (574 ca cắt bỏ phình động mạch) của một nhóm phẫu thuật tim mạch đã được phân tích thông qua việc xem xét hồi cứu hồ sơ bệnh viện và phòng khám. Các thay đổi theo thời gian về độ tuổi, kích thước và tình trạng phình động mạch, tiền sử tái tổn thương cơ tim, tỷ lệ tử vong trong phẫu thuật và một số thông số khác đã được đánh giá. Trong thời gian nghiên cứu, kích thước phình động mạch đã giảm đáng kể, độ tuổi của bệnh nhân tăng lên và tần suất của việc bắc cầu động mạch vành trước đó cũng tăng. Không có phình động mạch nào có đường kính < 5 cm. Tỷ lệ vỡ và tỷ lệ tử vong trong phẫu thuật ở bệnh nhân có phình động mạch vỡ không thay đổi đáng kể. Có sự giảm đáng kể (p = 0.03) về tỷ lệ tử vong trong phẫu thuật chỉ 0.4% trong nửa cuối của loạt ca phẫu thuật cho cắt bỏ phình nếu có chỉ định. Việc sử dụng tăng cường đánh giá tim mạch trước phẫu thuật và tái tổn thương cơ tim đã liên quan đến tỷ lệ tử vong trong phẫu thuật giảm ở những bệnh nhân trải qua cắt bỏ phình động mạch dù rằng bệnh nhân hiện đã lớn tuổi hơn và có nhiều bệnh lý liên quan đến tuổi tác. Cắt bỏ phình động mạch chủ bụng nên được đề nghị cho hầu hết bệnh nhân khi phình động mạch chủ bụng có đường kính ≥5 cm.
#phình động mạch chủ bụng #cắt bỏ phình động mạch #tỷ lệ tử vong phẫu thuật #đánh giá tim mạch trước phẫu thuật #tái tổn thương cơ tim
Tổng số: 11   
  • 1
  • 2